01 KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (Miền Bắc)
02 KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (Miền Nam)
03 TƯ VẤN CAMERA, THIẾT BỊ VĂN PHÒNG
04 HỖ TRỢ KỸ THUẬT, BẢO HÀNH
Tổng Đài Kỹ thuật - Bảo Hành: 0243.877.7777 Nhánh 1
Hotline Bảo Hành: 083.5555.938
ZaloHotline Kỹ Thuật: 0396.164.356
05 GÓP Ý, KHIẾU NẠI, PHẢN ÁNH DỊCH VỤ
Tất cả danh mục
CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ
hãng sản xuất
Khoảng giá
DÒNG CPU
Đồ họa tích hợp
SỐ NHÂN CPU
SẮP XẾP SẢN PHẨM
Mã SP: CPUI210
Thông số sản phẩm
Mã SP: CPUI080
Thông số sản phẩm
Mã SP: CPUI005
Thông số sản phẩm
Mã SP: CPUI112
Thông số sản phẩm
Mã SP: CPUI102
Thông số sản phẩm
CPU Intel Pentium là một trong hai dòng CPU thuộc phân khúc thấp nhất của "ông lớn" Intel, thường xuất hiện trong những máy tính ra đời từ cuối những năm 90. Hiện nay, dòng chip này chỉ mạnh hơn Celeron khi đánh giá về hiệu suất. Tuy không còn phổ biến như thời kỳ trước nhưng đây vẫn là một dòng chip đáng cân nhắc khi người dùng muốn tìm kiếm những model CPU giá rẻ phục vụ nhu cầu sử dụng máy tính cơ bản.
Trước đây, Pentium quen thuộc với người dùng bởi đây là dòng chip được ứng dụng rộng rãi cho mục đích điện toán thông thường. Thuật ngữ "Pentium" cho biết đó là những dòng chip 32 bit và 64 bit của Intel dựa trên kiến trúc x86 trước đây. Model CPU Intel Pentium đầu tiên được ra mắt vào năm 1993, nhanh chóng phát triển vào cuối những năm 1990.
Tuy vậy, đến năm 2006, tính phổ biến của dòng chip này đã giảm đi và thay vào đó là sự phát triển của CPU Intel Core. Đến nay, chỉ còn số ít PC cấp thấp còn sử dụng các model chip nổi bật thuộc dòng Pentium như Intel Pentium Silver N6005, Pentium G4560, Pentium G5400,...
Model CPU Intel Pentium Gold G5420 với 2 nhân 4 luồng
Kể từ lần giới thiệu đầu tiên vào năm 1993, tính đến nay, dòng CPU Pentium đã từng có những phiên bản sau:
Dòng CPU Pentium đầu tiên này phát triển trong khoảng thời gian từ 1993 đến 1996. Chúng có bộ nhớ đệm L2 từ 256KB đến 1MB, sử dụng bus hệ thống 50, 60 hoặc 66 MHz và chứa từ 3,1 đến 3,3 triệu bóng bán dẫn được xây dựng trên quy trình 0,6 đến 0,35. Tốc độ xung nhịp dao động từ 60-200 MHz.
Dòng CPU này được ứng dụng nhiều nhất vào những năm 1995-1997, là loại chip thường được sử dụng trong máy tính để bàn và máy chủ cao cấp. Đây là series CPU có tốc độ xung nhịp từ 150 đến 200 MHz, có bộ nhớ từ 4GB lên 64GB và bộ nhớ đệm L2 từ 512KB đến 1MB. Bus hệ thống được sử dụng là 60 hoặc 66 MHz, chứa từ 5,5 đến 62 triệu bóng bán dẫn.
Dòng chip này ra mắt vào năm 1997 và phát triển mạnh đến năm 1999, là series CPU có tốc độ xung nhịp từ 233 đến 300 MHz. Các bóng bán dẫn của Pentium MMX cũng được tăng lên đến 4.5 triệu.
Đây là series CPU được lắp đặt trong máy tính vào thời điểm năm 1997 đến năm 1999. Tốc độ xung nhịp của Pentium II dao động từ 233 đến 450 MHz, bus hệ thống được sử dụng là 66 hoặc 100 MHz. Các model dùng cho desktop có 7.5 triệu bóng bán dẫn, bộ nhớ đệm L2 512KB và được đặt trong các gói SECC. Đối với model chip Pentium II dùng cho laptop, số lượng bóng bán dẫn lên đến 27.4 triệu, bộ nhớ đệm là L2 256KB và được đặt trong gói BGA hoặc Mobile Mini-Cartridge (MMC).
Model CPU Intel Pentium N5000
Đây là dòng chip được sử dụng trong các máy chủ cao cấp trong khoảng năm 1998-1998. Thông số kỹ thuật của series CPU này tương tự như Pentium II, cụ thể bộ nhớ đệm L2 từ 512KB đến 2MB và bus hệ thống 100 MHz. Tốc độ xung nhịp của Pentium II Xeon là 400-450 MHz.
So với Pentium II, dòng chip này đã được thêm vào 70 lệnh bổ sung. Pentium III sử dụng bus hệ thống 100 hoặc 133 MHz và bộ nhớ đệm 512KB L2 hoặc 256KB L2 Advanced Transfer Cache. Tốc độ xung nhịp của Pentium III là 500 MHz-1,13 GHz.
Đây là dòng CPU thường được sử dụng trong các máy chủ 2 chiều đến 8 chiều với các thông số kỹ thuật tương tự Pentium III. Cụ thể, bộ nhớ đệm L2 lên đến 2MB, tốc độ xung nhịp từ 500 đến 933 MHz. Dòng chip này phổ biến nhất vào những năm 1999 đến 2001.
Đây là dòng chip Pentium bắt đầu sử dụng bus hệ thống 400MHz, có bộ nhớ đệm L2 256KB (sau đó tăng lên 800 MHz và 2MB). Các model đầu tiên chứa tới 42 triệu bóng bán dẫn, sử dụng tiến trình 0.18 micron và có tốc độ xung nhịp từ 1.4 đến 3.4 GHz. Bộ chip Pentium 4 đầu tiên của Intel là 850 chỉ hỗ trợ bộ nhớ Rambus (RDRAM). Tuy nhiên, các bộ chip sau đó lại chuyển sang DDR SDRAM.
Pentium D và Pentium Processor Extreme Edition là những chip Pentium lõi kép đầu tiên của Intel, được ra mắt vào năm 2005. Cả hai chip đều bao gồm công nghệ EM64T 64-bit của Intel (sau này được đặt tên là "Intel 64"). Tuy vậy, Extreme Edition lại có Hyper-Threading trong khi Pentium D lại không có công nghệ này.
Một trong những dòng laptop sử dụng Intel Pentium N6000
Nhìn chung, Pentium thuộc phân khúc bình dân nên hiệu năng của các model thuộc series này chỉ dừng ở mức tạm ổn, chỉ hoạt động tốt với những tác vụ văn phòng nhẹ. Vì chỉ xử lý những công việc đơn giản nên chip Pentium cũng không tiêu tốn nhiều điện năng. Do vậy, nếu người dùng nào muốn tối thiểu hóa chi phí với một CPU tiết kiệm điện năng, hiệu suất trung bình thì Intel Pentium cũng là một lựa chọn phù hợp.
Model CPU Intel Pentium G4600
Qua bài viết, hy vọng bạn đã có thêm thông tin về dòng CPU giá rẻ này. Để biết thêm thông tin chi tiết về thông số các model CPU Intel Pentium cụ thể, hãy liên hệ Hotline 18006321 của Minh An Computer ngay hôm nay nhé!